Vật liệu xây dựng

title Vật liệu xây dựng

Công tác Quản lý về vật liệu xây dựng
Chủ nhật, 02/08/2015, 17:00 CH
Cỡ chữ Màu chữ image

Trong 6 tháng đầu năm 2015, kết quả thực hiện quản lý về vật liệu xây dựng như sau: - Về thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

Trong 6 tháng đầu năm 2015, kết quả thực hiện quản lý về vật liệu xây dựng như sau:

- Về thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

+ Lập Quy hoạch phát triển VLXD thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Tổ chức lập Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trình Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời, phối hợp với Cục Hải quan Thành phố và Cục Thống kê Thành phố, thu thập thông tin, số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch, như: số liệu về dân số, lao động; số liệu về kinh tế - xã hội; thông tin hoạt động trong lĩnh vực VLXD, giá trị, sản lượng sản xuất VLXD; tình hình sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất VLXD hiện đang được sử dụng phổ biến. Hiện đang thực hiện các thủ tục lựa chọn nhà thầu tư vấn lập quy hoạch theo quy định.

+ Chương trình điều tra, khảo sát các cơ sở sản xuất VLXD: Tổ chức tập huấn về công tác điều tra, khảo sát chi tiết các cơ sở sản xuất VLXD trên toàn địa bàn Thành phố, cho thành viên Tổ công tác liên ngành, Tổ giúp việc, doanh nghiệp sản xuất VLXD, bao gồm: Danh sách các cơ sở sản xuất VLXD thực hiện điều tra, khảo sát; mẫu phiếu điều tra, khảo sát; sổ tay hướng dẫn. Trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát chi tiết các cơ sở sản xuất VLXD trên toàn địa bàn Thành phố.

+ Chương trình điều tra khảo sát, thu thập thông tin về nguồn nguyên liệu sản xuất VLXD, chủng loại VLXD tiêu biểu của 7 tỉnh thuộc Vùng Thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp tục phối hợp thực hiện Bản thỏa thuận hợp tác trong công tác quản lý, phát triển VLXD trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và 07 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020; tổng hợp thông tin do Sở Xây dựng các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Tiền Giang, Long An, Bình Phước cung cấp, để xây dựng sản phẩm của Chương trình có giá trị lâu dài và phát hành rộng rãi, nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, cũng như hoạt động của doanh nghiệp (thông tin bao gồm: Các mỏ khoáng sản làm VLXD; loại VLXD tiêu biểu, thế mạnh sản xuất và tiêu thụ tại địa phương; các khu công nghiệp, khu kinh tế có thu hút sản xuất VLXD; các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư sản xuất VLXD tại địa phương) và triển khai thực hiện công tác chuẩn bị tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình khảo sát vật liệu xây dựng và sơ kết 01 năm Chương trình liên kết, phát triển vật liệu xây dựng của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Về triển khai thực hiện công bố giá VLXD và trang trí nội thất trên địa bàn Thành phố: Phối hợp thực hiện công tác thu thập thông tin về giá, tình hình thị trường VLXD trên địa bàn Thành phố (tại một số cửa hàng kinh doanh VLXD; Cổng thông tin điện tử Tạp chí chuyên ngành; các Hội và Hiệp hội VLXD), để tham khảo, rà soát, đối chiếu, phục vụ cho việc xây dựng Bảng công bố giá VLXD và trang trí nội thất, đáp ứng yêu cầu phổ biến và làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Đã công bố Bảng giá VLXD và trang trí nội thất quý I/2015 trên địa bàn Thành phố; hiện đang xây dựng Bảng công bố giá VLXD và trang trí nội thất quý II/2015.

- Về công tác hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, sản xuất, kinh doanh VLXD: Tổ chức phổ biến và triển khai Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 1586/QĐ-BXD ngày 30 ngày 12 năm 2014 của Bộ Xây dựng về phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu gốm, sứ xây dựng và đá ốp lát ở Việt Nam đến năm 2020; tổ chức triển khai phổ biến Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm hàng hóa VLXD (mã số QCVN 16:2014/BXD); triển khai thực hiện quy định về việc các phòng thí nghiệm trực thuộc Sở Xây dựng tham gia công tác đánh giá hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thử nghiệm, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và đăng ký hồ sơ công bố hợp quy theo quy định; rà soát, tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa VLXD chưa thực hiện công bố hợp quy, để hướng dẫn, đôn đốc thực hiện đăng ký hồ sơ công bố hợp quy và báo cáo tình hình chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa VLXD theo quy định.

- Về thực hiện thủ tục “Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa VLXD”: Đã tiếp nhận 1.060 hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa VLXD theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 (so với cùng kỳ, tăng 148 hồ sơ, tỷ lệ tăng 16,23%), trong đó: nhập khẩu 942 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 88,86%; sản xuất trong nước 118 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 11,13% (so với cùng kỳ, hồ sơ nhập khẩu tăng 108 hồ sơ, tỷ lệ tăng 12,95%; hồ sơ sản xuất trong nước tăng 40 hồ sơ, tỷ lệ tăng 51,28%); mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là gạch (645 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 68,47%), kính (95 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 10,08%); thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Tây Ban Nha, Malaysia, Thái Lan. Đã thông báo tiếp nhận 954 hồ sơ sản phẩm đủ điều kiện, 41 hồ sơ không đủ điều kiện, danh nghiệp đề nghị rút lại 31 hồ sơ. Hiện đang thụ lý trong hạn 34 hồ sơ.

- Về quản lý chất lượng hàng hóa VLXD lưu thông trên thị trường; tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh VLXD: Tổ chức kiểm tra nhà máy sản xuất bê tông trộn sẵn của Công ty Cổ phần Bê tông Fico Pan - United; kiểm tra và đề xuất xử lý 25 doanh nghiệp vi phạm hành chính về lĩnh vực VLXD, đồng thời, có văn bản đề nghị Sở Xây dựng các tỉnh, đơn vị liên quan, xử lý vi phạm hành chính các doanh nghiệp không tuân thủ quy định về sản xuất, kinh doanh có sản phẩm lưu thông trên địa bàn Thành phố. Tổ chức kiểm tra sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong công trình xây dựng năm 2015 theo Kế hoạch; qua kiểm tra, đã thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa đối với 14 loại VLXD sử dụng tại 05 công trình và 09 loại VLXD sản xuất, kinh doanh tại 04 doanh nghiệp; lựa chọn đơn vị phối hợp thực hiện lấy mẫu, thử nghiệm và đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD theo quy định; hiện đang tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra sơ bộ việc sử dụng vật liệu xây dựng tại 10 công trình xây dựng.

- Về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trong các công trình xây dựng: Cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu về các dự án, công trình xây dựng thuộc đối tượng sử dụng VLXKN, đã được cấp phép xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư, từ năm 2013 đến nay; phổ biến về việc cụm thiết bị công nghệ sản xuất gạch không nung xi măng - cốt liệu do Công ty TNHH Thiết bị Gia Hưng nghiên cứu, phát triển được phép chuyển giao và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc theo quy định; tổ chức khảo sát thực tế về tình hình sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng, để nắm bắt những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện và phục vụ công tác quản lý của ngành. Trên cơ sở đó, hướng dẫn cho 58 chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về việc sử dụng VLXKN, tại 74 dự án. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo thực hiện các giải pháp tăng cường sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng, theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, tại Thông báo số 110/TB-VPCP ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ.

Kết quả thực hiện trong tháng 7 năm 2015:

- Về thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

+ Lập Quy hoạch phát triển VLXD thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Hiện đang thực hiện các thủ tục lựa chọn nhà thầu tư vấn lập quy hoạch theo quy định; thu thập số liệu do Cục Hải quan Thành phố cung cấp, để tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, phục vụ công tác lập Quy hoạch.

+ Chương trình điều tra, khảo sát các cơ sở sản xuất VLXD: Tổ chức đánh giá thông tin điều tra khảo sát 60 đơn vị sản xuất VLXD trên địa bàn Thành phố; có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá trình độ công nghệ, hiệu quả kinh tế, việc thực hiện quy định về môi trường của 41 cơ sở sản xuất VLXD đã thực hiện điều tra, khảo sát chi tiết; hướng dẫn thực hiện điều tra, khảo sát chi tiết 14 cơ sở sản xuất VLXD.

+ Chương trình điều tra khảo sát, thu thập thông tin về nguồn nguyên liệu sản xuất VLXD, chủng loại VLXD tiêu biểu của 7 tỉnh thuộc Vùng Thành phố Hồ Chí Minh: Dự thảo ấn phẩm Chương trình; dự thảo Báo cáo tổng kết Chương trình 07 tỉnh và Báo cáo sơ kết 01 năm thực hiện Bản thỏa thuận hợp tác của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (hiện còn Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa cung cấp thông tin); tổng hợp bài tham luận tham gia ấn phẩm của 06 doanh nghiệp.

- Về thực hiện công bố giá VLXD và trang trí nội thất trên địa bàn Thành phố: Báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấpthực hiện công bố giá vật liệu và trang trí nội thất trên địa bàn Thành phố theo định kỳ hàng quý, trong khi chờ Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Công bố Bảng báo giá quý II năm 2015, có 34 nhóm vật liệu bao gồm 913/1190 mặt hàng VLXD đề nghị công bố giá.

- Về công tác hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, sản xuất, kinh doanh VLXD: Hướng dẫn 04 doanh nghiệp thực hiện quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn 06 doanh nghiệp về địa điểm hoạt động sản xuất VLXD theo Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh VLXD, nơi để phế thải VLXD; phối hợp với cơ quan chuyên ngành xử lý vi phạm hành chính 01 doanh nghiệp; hướng dẫn về công tác quản lý chất lượng VLXD cho 03 doanh nghiệp.

- Về công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa VLXD”: Đã tiếp nhận 467 hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa VLXD (so với cùng kỳ, tăng 148 hồ sơ, tỷ lệ tăng 16,23%), trong đó: nhập khẩu 299 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 64,03%; sản xuất trong nước 168 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 35,97% (so với tháng 6, hồ sơ nhập khẩu tăng 110 hồ sơ, tỷ lệ tăng 66,11%; hồ sơ sản xuất trong nước tăng 133 hồ sơ, tỷ lệ tăng 380%); mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là gạch (253 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 54,17%), kính (73 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 15,63%); thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Tây Ban Nha, Malaysia, Thái Lan. Đã thông báo tiếp nhận 390 hồ sơ sản phẩm, hàng hóa VLXD đủ điều kiện, trả 28 hồ sơ không đủ điều kiện. Hiện đang thụ lý trong hạn 49 hồ sơ.

- Về công tác kiểm tra liên quan đến lĩnh vực VLXD

+ Tiếp tục thực hiện Đoàn kiểm tra sản phẩm, hàng hóa VLXD trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố năm 2015: Đã tiến hành kiểm tra 18 loại sản phẩm, hàng hóa VLXD trong quá trình sản xuất, kinh doanh của 06 doanh nghiệp theo Kế hoạch, trong đó, ban hành 03 Thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa đối với 06 loại VLXD sản xuất, kinh doanh tại 03 doanh nghiệp; ban hành 08 Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa đạt yêu cầu chất lượng đối với 13 loại VLXD trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng (trong đó: 09 loại VLXD sử dụng tại 05 công trình; 04 loại VLXD trong quá trình sản xuất, kinh doanh của 03 doanh nghiệp); hoàn trả 07 mẫu VLXD lưu đối chứng của 04 công trình sau khi có kết quả thử nghiệm mẫu đạt yêu cầu chất lượng theo quy định.

+ Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD tham gia triển lãm Vietbuild năm 2015 (đợt 1): Có văn bản đề nghị Ban Tổ chức Triển lãm Vietbuild năm 2015 nhắc nhở, phổ biến thông tin cho các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về tài liệu, ấn phẩm sử dụng bản đồ Việt Nam để trình bày bìa, minh họa xuất bản ấn phẩm và thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD theo quy định; cung cấp thông tin, danh sách các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa VLXD tham gia triển lãm, để phục vụ công tác kiểm tra. Tổ chức kiểm tra công tác tổ chức và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD tham gia Triển lãm Vietbuild 2015.

 

- Về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trong các công trình xây dựng: Cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu 264 dự án, công trình xây dựng thuộc đối tượng sử dụng VLXKN, đã được cấp phép xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư, từ năm 2013 đến nay; hướng dẫn 03 doanh nghiệp về sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trong các công trình xây dựng; kiểm tra việc sử dụng VLXKN tại 02 công trình xây dựng.

Số lượng lượt xem: 857
Tin đã đưa